phải trả người lao động

Khi đó, người lao động phải được trả đủ lương theo hợp đồng lao động trong thời gian ngừng việc (theo khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động ). Nếu công ty tự cho người lao động nghỉ mà không chịu trả lương, sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Một tổ lao động tham gia trồng cây gây rừng, người ta dự định chia mỗi nhóm 10 người thì phải trồng 180 cây nhưng thực tế tổ làm tích cực hơn nên mỗi người tr Trả lời. 1. Điểm. 134. Cảm ơn. 0. Toán Học; Lớp 5; 10 điểm ; Hợp đồng lao động với thuyền viên được tách ra 2 khoản thu, khoản tiền thu trả cho đại lý cung cấp thuyền viên, đáng chú ý là thuế thu nhập phải nộp rất cao, từ khoảng 40%- 80% tổng lương kí nhận, khiến đồng lương của người lao động thực nhận rất thấp so với (LĐ&PL) Tại cuộc họp báo thường kỳ của Bộ Ngoại giao diễn ra chiều 20/10, Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng đã khuyến cáo công dân Việt Nam, người lao động cần tìm hiểu kỹ thông tin trước khi nhận các hợp đồng lao động ở nước ngoài, tránh bị lừa đảo hay bị môi giới lao động bất hợp Trả lời: Theo Điều 97, Bộ luật Lao động, kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như sau: 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. kenapa motor vario 150 tidak bisa hidup. Trần Nam Thành huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai hỏi "Căn cứ khoản 2 điều 39 Luật An toàn - Vệ sinh lao động, người lao động NLĐ bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý thì được trợ cấp tai nạn lao động từ người sử dụng lao động NSDLĐ. Trong trường hợp này, có bắt buộc NSDLĐ chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị cho NLĐ hay không?".Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời Căn cứ biên bản điều tra tai nạn, trường hợp xác định NLĐ bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì NSDLĐ trợ cấp cho NLĐ theo quy định tại khoản 2 điều 39 Luật An toàn - Vệ sinh lao động, không quy định bắt buộc NSDLĐ phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị. Khuyến khích những thỏa thuận có lợi hơn cho NLĐ theo quy định tại khoản 1 điều 4 Bộ Luật Lao động thuận lợi, đề nghị ông liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương để được hướng dẫn chi tiết và trợ giúp pháp lý. Bộ trưởng Đào Ngọc Dung khẳng định nếu giữ thời gian đóng BHXH 20 năm thì người lao động không thể chờ đợi, cần giảm xuống 15 hoặc 10 năm. Sáng 6/6, Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung - thành viên Chính phủ đầu tiên đăng đàn trả lời chất vấn trước Quốc hội. Trong hơn ba tiếng, ông Dung đã thẳng thắn giải đáp nhiều câu hỏi của đại biểu kèm theo số liệu, dẫn chứng cụ đề rút bảo hiểm xã hội BHXH một lần nữa được đại biểu Quốc hội đặc biệt quan tâm. Bà Trần Thị Diệu Thúy Chủ tịch Liên đoàn Lao động TP HCM nêu thực trạng làn sóng rút BHXH một lần trong công nhân lao động thời gian qua không giảm mà còn có dấu hiệu gia tăng, đặc biệt tăng cao khi có thông tin sắp sửa luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, trong đó lớn nhất là công nhân bất an với sự ổn định của chính sách BHXH."Công nhân coi BHXH như của để dành nhưng lo sợ chính sách mới làm hạn chế quyền tự quyết với món tiền của mình và lương hưu sau này không đủ sống. Giải pháp xử lý vấn đề này ra sao?", bà Thúy chất vấn. Đại biểu Trần Thị Diệu Thúy. Ảnh Media Quốc hội Ông Dung cho biết trước năm 2019, số lao động rút BHXH bình quân mỗi năm nay đã lên tới Người rời đi tương đương với số tham gia trở lại khiến nguy cơ hiện hữu là không đảm bảo an sinh cho người già và hệ thống không bền trưởng nêu bốn lý do khiến lao động chọn rời bỏ hưu trí. Thứ nhất, vì thu nhập thấp và đời sống khó khăn. Phần lớn người rút BHXH là công nhân, rất ít công chức viên chức. Khu vực phía Nam chiếm tới 72% trong khi miền Bắc và Trung rất là không có nước nào cho rút BHXH một lần dễ như Việt Nam. Ông nhắc lại lịch sử khi sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 60 hạn chế rút BHXH một lần nhưng công nhân phản đối. Quốc hội sau đó ban hành Nghị quyết 93 cho phép lao động được hưởng nếu có nhu cầu."Tôi đã mời cả chuyên gia quốc tế về bày mưu tính kế để hạn chế tình trạng này. Vị này nói Việt Nam rất hào phóng trong việc cho hưởng lương hưu tối đa 75% lẫn cho rút BHXH một lần, giờ sửa rất khó. Quốc tế chỉ cho rút khi lao động mắc bệnh nan y và định cư nước ngoài. Luật đã cho rút thì giờ khó mà cấm được", ông là quyền lợi khi rút BHXH một lần rất cao. Lao động chỉ đóng 8% nhưng được hưởng toàn bộ phần đóng của doanh nghiệp và nhà nước. Có nhiều trường hợp dù chưa muốn rút nhưng thấy lợi ích nhiều nên rút hết. Nhưng rời đi rồi không có nghĩa là không trở lại, theo ông Dung, 1/3 trong số lao động từng rút BHXH sau đó tiếp tục tham là việc tổ chức tuyên truyền chưa tốt. Ông lấy ví dụ Hà Nội tuyên truyền cứ 10 người đi rút thì thuyết phục được 6 người trở lại; TP HCM, Đồng Nai cũng có một phần không rút nữa sau khi được tuyên trưởng cho biết, Luật BHXH đang sửa đổi theo hướng không hạn chế mà tăng quyền lợi cho người lao động, phương án thế nào thì Quốc hội sẽ bàn kỹ trong kỳ họp hài lòng với phần trả lời của Bộ trưởng, đại biểu Trần Thị Diệu Thúy tranh luận, nếu lao động rút bảo hiểm do tuyên truyền thì các đơn vị sẽ tiếp thu để điều chỉnh. Nhưng lao động ở TP HCM mong muốn chính sách BHXH phải nhất quán, ổn định lâu dài. "10 năm sửa luật lại có phương án về BHXH khác đi, dẫn đến sự không an tâm của người lao động về đóng BHXH nên họ phải tính toán với việc rút một lần. Bộ trưởng nói sửa luật theo hướng tăng quyền lợi, vậy đó là quyền lợi gì?", bà chất lại, ông Dung nói trong các hạn chế thì có việc chưa quan tâm đầy đủ tuyên truyền với người lao động, vì nếu làm tốt thì chắc chắn thời gian qua tình trạng rút BHXH một lần không như vậy. Do đó, các chính sách phải mang tính tổng thể."Người lao động nếu cứ đóng 20 năm thì họ không chờ đợi được đâu, tôi xin nói thật như thế", ông Dung nói, phân tích rằng với ngành thâm dụng lao động, kéo dài đóng bảo hiểm xã hội 20 năm mà với nam đủ 62 tuổi mới nghỉ hưu thì rất khó. Ông muốn giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội xuống 15 năm hoặc còn 10 năm, nhưng nguyên tắc là đóng ít thì sẽ hưởng trưởng cho rằng dù bàn nhiều giải pháp, tình trạng rút bảo hiểm một lần rất khó dừng lại. Bộ trưởng Đào Ngọc Dung trả lời chất vấn. Ảnh Phạm Thắng Bà Nguyễn Thị Thanh Cầm Thường trực Ủy ban Xã hội đề nghị Bộ trưởng cho biết Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi sẽ khắc phục thế nào để rút ngắn tỷ lệ hưởng lương hưu giữa nam và nữ? Giải pháp căn cơ hạn chế rút BHXH một lần?Ông Dung cho biết dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mới lấy ý kiến xong, đang hoàn thiện để sớm trình cấp có thẩm quyền. Sau hai tháng, dự thảo tiếp nhận hơn 380 ý kiến của các đơn vị, cá nhân. Có người hỏi vì sao không tiến tới tiệm cận tuổi hưu với tuổi nghề, tuy nhiên tuổi nghề khác tuổi hưu. Ông ví dụ tuổi nghề xiếc chỉ 30 nhưng tuổi hưu tới 60 thì phải đào tạo chuyển đổi nghề. "Chính sách hỗ trợ lao động, đặc biệt là công nhân nữ khi họ còn đi làm quan trọng hơn là chính sách lương hưu", ông Dung hộ kinh doanh bị thu sai BHXH sẽ được đảm bảo quyền lợiĐại biểu Ma Thị Thúy Phó đoàn Tuyên Quang cho rằng việc chậm đóng BHXH gây hệ lụy lớn, đặc biệt hơn lao động bị treo quyền lợi, vậy nguyên nhân tình trạng trên và biện pháp khắc phục là gì? "Dư luận rất bức xúc trước việc chủ hộ bị thu sai BHXH bắt buộc trong thời gian dài. Quan điểm Bộ trưởng thế nào và sẽ xử lý ra sao?", bà Thúy chất vấn. Đại biểu Ma Thị Thúy Phó đoàn Tuyên Quang. Ảnh Media Quốc hội Ông Dung khẳng định cơ quan công quyền làm sai thì phải xin lỗi và xử lý theo quy định. Hiện có ba hướng xử lý Chuyển chủ hộ sang diện đóng bắt buộc; chuyển sang BHXH tự nguyện nếu người đóng đồng ý, không đồng ý thì phải thoái thu. Với quan điểm đảm bảo quyền lợi của chủ hộ, ông Dung nói nên sớm đưa họ vào diện đóng bắt hướng xử lý quyền lợi cho hơn lao động bị trốn đóng BHXH, Bộ trưởng cho hay đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội Việt nam giải quyết theo hướng thu đến đâu tính đến đó. Với những người chuyển doanh nghiệp thì tạo điều kiện chốt sổ để tiếp tục đóng pháp căn cơ là phải sửa Luật Bảo hiểm xã hội sớm trình Quốc hội vào kỳ họp tháng 10 cuối năm 2023. Dự thảo đã bổ sung làm rõ hành vi chậm, trốn đóng vì trốn đóng trước đây được đưa vào Bộ luật Hình sự nhưng chưa xác định rõ. Vì vậy, TP HCM có 84 đơn thư, hồ sơ khởi kiện nhưng chưa xử lý được vụ nào. "Cần áp dụng chế tài mạnh hơn với hành vi này như ngừng hóa đơn, cấm xuất cảnh bởi các biện pháp như hiện nay không có hiệu quả", Bộ trưởng quan đến vấn đề này, đại biểu Huỳnh Thị Phúc Phó đoàn Bà Rịa - Vũng Tàu cho rằng việc thu bảo hiểm bắt buộc sai đối với chủ hộ kinh doanh cho thấy cơ quan bảo hiểm đã thực hiện không đúng quy định pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích người dân. "Việc thu sai đối tượng trong thời gian quá dài, có người đóng 20 năm. Vậy có tiêu cực trong thu BHXH không? Bộ trưởng cho biết trách nhiệm thuộc cơ quan nào, hướng xử lý sai phạm", đại biểu đặt câu hỏi. Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung trả lời chất vấn. Ảnh Phạm Thắng Ông Dung khẳng định việc thu sai BHXH bắt buộc là sai về chủ trương. "Tôi đã báo cáo rất rõ là trách nhiệm thuộc về BHXH Việt Nam và đặc biệt BHXH các địa phương", ông nói, cho biết Bộ đã làm việc với BHXH VIệt Nam đề nghị chấn chỉnh. Thời gian qua, do còn vướng mắc, các trường hợp thu sai chưa được giải quyết. Các địa phương đã xử lý linh hoạt với chủ hộ kinh đoàn kiểm tra của Ban Kinh tế Trung ương cùng Bộ đến các địa phương, có nơi báo cáo 62 trường hợp, nhưng khi kiểm tra thực tế chỉ còn 8 trường hợp. Như vậy đã giải quyết về căn bản."Chúng tôi chưa phát hiện dấu hiệu trục lợi, nhưng sai là có", Bộ trưởng cho hay. Bộ Lao động Thương binh Xã hội dự kiến khi xây dựng pháp luật sẽ đưa nhóm chủ hộ kinh doanh vào diện đóng bảo hiểm bắt buộc. Nếu được Quốc hội cho phép, Chính phủ sẽ thực hiện biện pháp cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, trong đó có cộng nối thời gian đóng bảo hiểm nếu người dân có nhu cầu chuyển sang bảo hiểm bắt buộc hoặc tự đưa lao động ra nước ngoài làm việc bằng mọi giáVấn đề đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc cũng được nhiều đại biểu quan tâm. Bà Nguyễn Hồng Hạnh đề nghị Bộ trưởng cho biết giải pháp nâng cao chất lượng lao động của người Việt Nam ở nước ngoài?Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho biết đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài là giải pháp tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tạo điều kiện cho thanh niên tiếp cận công nghệ, tác phong làm việc mới. Năm 2022, Việt Nam có lao động đi nước ngoài, tập trung ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia. Trong đó, ba nước trả thu nhập cao như Đức Ero, Hàn Quốc USD, Nhật Bản USD, còn các nước khác chỉ 600-700 nước đều đánh giá lao động Việt Nam có ý thức, kỹ năng, hiệu suất công việc tốt, nhưng ngoại ngữ còn kém, tổ chức kỷ luật của một bộ phận không tốt trốn ở lại, đánh nhau, vi phạm pháp luật. "Không đưa lao động đi nước ngoài làm việc bằng mọi giá. Nếu không có môi trường tốt, thu nhập cao thì không đưa. Bộ sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý lao động đi và về. Người lừa đảo lao động đi nước ngoài sẽ bị xử lý", ông Dung nói. Đại biểu Trần Quang Minh. Ảnh Media Quốc hội Tuy nhiên, đại biểu Trần Quang Minh nói việc lao động Việt Nam bỏ trốn khi làm việc tại nước ngoài ảnh hưởng tới hình ảnh quốc gia và nhiều lao động khác có ý định xuất khẩu. Dù đã có chế tài, tình trạng này vẫn diễn ra ở một số nước là thị trường xuất khẩu lao động sôi động. "Theo Bộ trưởng, cần có giải pháp gì?", ông Minh trưởng Dung cho biết lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài rồi ở lại, không về nước theo đúng thời gian hiện nay không bức xúc bằng năm 2017. Thời điểm đó, ông cũng trả lời chất vấn Quốc hội, đã báo cáo gần 52,5% lao động Việt Nam bỏ trốn tại Hàn Quốc khiến nước này dừng nhận lao động Việt đó, Việt Nam kiên trì thực hiện các giải pháp, phía nước bạn xử lý hình sự những người trốn ở lại. Đến nay, theo yêu cầu của Hàn Quốc, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dừng xuất khẩu lao động ở 18 huyện của 9 tỉnh có tỷ lệ lao động trốn nhiều, dó đó chỉ còn 24,6% lao động hết hợp đồng không về nay, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung có thêm 20 phút trả lời những vấn đề đại biểu quan tâm. Xem diễn biến chính Cho hỏi người sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không? Câu hỏi của chị Ngân đến từ Lâm Đồng. Người sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không? Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xử lý như thế nào? Những trường hợp nào phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? Người sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không?Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục I Kết luận 308/CV-PC năm 2022 của Vụ Pháp chế Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có nội dung hướng dẫn về chế độ bảo hiểm đối với người thử việc giao kết hợp đồng thử việc như sauVề các chế độ bảo hiểm đối với người thử việc giao kết hợp đồng thử việc Câu hỏi Trong thời gian làm việc theo hợp đồng thử việc, NSDLĐ có phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho NLĐ tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định tại khoản 3 Điều 168 BLLĐ không? Hướng trả lời, hướng dẫn NSDLĐ có nghĩa vụ trả, vì - Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 1 Điều 3 và khoản 1, khoản 2 Điều 24, Điều 26 BLLĐ thì người thử việc là người lao động hợp đồng thử việc vẫn chứa đầy đủ các yếu tố của quan hệ lao động, người thử việc vẫn được hưởng tiền lương. - Việc áp dụng quy định của khoản 3 Điều 168 BLLĐ đối với người thử việc nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa 2 nhóm đối tượng là người thử việc giao kết hợp đồng thử việc riêng và người thử việc có nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động. Người thử việc có nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc', bảo hiểm y tế”, bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, người thử việc giao kết hợp đồng thử việc riêng cần được NSDLĐ chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. - Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người thử việc theo hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc"; khoản 3 Điều 168 BLLĐ áp dụng cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, người lao động là người thử việc thuộc đối tượng áp dụng của khoản 3 Điều 168 BLLĐ được bảo đảm quyền lợi này. - Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian thử việc được tính là thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trợ cấp thôi việc, nếu trong thời gian này NLĐ chưa được chi trả một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm thất như nội dung của kết luận trên thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ trả một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc vì dù là người lao động ký hợp đồng thử việc nhưng hợp đồng này vẫn chứa đầy đủ các yếu tố của quan hệ lao động, người thử việc vẫn được hưởng tiền sử dụng lao động có phải trả tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang thử việc không?Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xử lý như thế nào?Căn cứ vào Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sauTham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất đó, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả thêm khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cùng lúc với thời điểm trả trường hợp nào phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sauĐối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồma Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c Cán bộ, công chức, viên chức;d Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị vậy, những đối tượng thuộc quy định nêu trên sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội 3154 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Cho tôi hỏi, người sử dụng lao động chậm thực hiện việc trả lương cho người lao động thì có bị xử phạt hành chính không? Công ty tôi đã trả lương trễ 10 ngày với lý do là công ty đang bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trong trường hợp này, làm thế nào để có thể bảo vệ quyền lợi người lao động? Nguyên tắc của việc trả lương cho người lao động Quy định của pháp luật về kỳ hạn trả lương cho người lao động Xử lý vi phạm hành chính đối với việc chậm trả lương cho người lao động Nguyên tắc của việc trả lương cho người lao độngĐiều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc khi trả lương như sau- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ đó, nguyên tắc tiên quyết của việc trả lương là phải " đúng hạn và đầy đủ", do đó việc chậm trả lương là một trong những hành vi vi phạm nguyên tắc lương cho người lao độngQuy định của pháp luật về kỳ hạn trả lương cho người lao độngĐiều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sâu- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả vậy, chỉ khi vì lý do bất khả kháng thì người sử dụng lao động mới có thể trả lương trễ so với thời hạn thỏa thuận, tuy nhiên không được chậm quá 30 ngày, nếu không sẽ bị phạt vi phạm và phải đền bù tổn thất cho người lao 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cách xác định "sự kiện bất khả kháng" như sau"1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép."Như vậy, nếu đã dùng hết mọi biện pháp nhưng công ty của bạn đã không thể khắc phục được ảnh hưởng từ dịch bệnh thì có thể chậm trả lương cho người lao động. Tuy nhiên nếu chậm từ 15 ngày trở đi, bạn phải yêu cầu công ty đề bù một khoản tiền ít nhất bằng tiền lãi trả chậm khi bạn gửi khoản tiền lương đó vào ngân lý vi phạm hành chính đối với việc chậm trả lương cho người lao độngTheo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với trường hợp trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật như saua Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ Từ đồng đến đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở ra, người sử dụng lao động còn phải thực hiện biện pháp khắc phục quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau"a Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;"Đây là mức xử phạt đối với cá nhân sử dụng lao động vi phạm. Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tổ chức sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần so với khoản tiền phạt nêu trên. TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Thông tư 200/2014/TT-BTC ✵ ✵ ✵ Nguyên tắc kế toán Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản Phương pháp hạch toán kế toán ▼về cuối trang Nguyên tắc kế toán Tham khảo Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. ▲về đầu trang Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 Phải trả người lao động Bên Nợ - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Số dư bên Nợ nếu có, rất cá biệt - Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng nếu có có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. ▲về đầu trang Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu a Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348. b Tiền thưởng trả cho công nhân viên - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3531 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341. - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341 Có các TK 111, 112, ... c Tính tiền bảo hiểm xã hội ốm đau, thai sản, tai nạn, ... phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác 3383 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341. d Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341. đ Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý.... ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 - Phải thu khác. e Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3335. g Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, ... h Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, ... i Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311. k Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên... - Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348. - Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, ... ▲về đầu trang

phải trả người lao động